HƯỚNG DẪN CÁCH TÍNH THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN CHO NGƯỜI CƯ TRÚ: BƯỚC VIỆT NAM KHÁC BIỆT VỚI CÁC NƯỚC NHƯ THẾ NÀO?
Người nộp thuế cần xác định rõ họ là cá nhân cư trú hay không cư trú để áp dụng phương pháp tính thuế phù hợp. Đây là bước đầu tiên quyết định mức thuế phải nộp và cách tính chính xác, tránh những sai sót đáng tiếc.
CÁCH TÍNH THUẾ CHO NGƯỜI CƯ TRÚ
Người dân quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Trong bài viết này, luật sư Nguyễn Đức Huy, đại diện Công ty luật Viên An, sẽ hướng dẫn cụ thể cách tính thuế dành cho cá nhân có cư trú có thu nhập chịu thuế. Đối với cá nhân không cư trú sẽ được đề cập trong bài sau.
Các bước tính thuế thu nhập cá nhân cho cá nhân cư trú
Bước 1: Tính thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập nhận được – Thu nhập được miễn thuế
Trong đó:
– Tổng thu nhập nhận được dựa theo điều 3 của luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, gồm hai nhóm chính:
1. Thu nhập từ hoạt động kinh doanh, tiền lương, tiền công
2. Thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, bất động sản, trúng thưởng, tiền bản quyền, nhượng quyền thương mại, thừa kế, quà tặng
– Thu nhập được miễn thuế quy định tại điều 4 của luật này, sửa đổi, bổ sung năm 2014.
Bước 2: Tính thu nhập tính thuế
* Với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công:
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện – Các khoản giảm trừ
Các khoản này bao gồm:
– Bảo hiểm xã hội, y tế, thất nghiệp, trách nhiệm nghề nghiệp bắt buộc và quỹ hưu trí tự nguyện
– Các khoản giảm trừ khác như:
* Giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế và người phụ thuộc: 11 triệu đồng mỗi tháng (132 triệu đồng mỗi năm) cho người nộp thuế, 4,4 triệu đồng mỗi tháng cho mỗi người phụ thuộc
* Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo.
* Với các nhóm thu nhập khác:
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế
Bước 3: Tính thuế thu nhập cá nhân
Thuế TNCN = Thu nhập tính thuế x Thuế suất tương ứng
Các mức thuế suất phổ biến theo biểu lũy tiến từng phần:
– Đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công:
* Đến 5 triệu đồng/tháng: 5%
* Trên 5 đến 10 triệu đồng: 10%
* Trên 10 đến 18 triệu đồng: 15%
* Trên 18 đến 32 triệu đồng: 20%
* Trên 32 đến 52 triệu đồng: 25%
* Trên 52 đến 80 triệu đồng: 30%
* Trên 80 triệu đồng: 35%
– Đối với các thu nhập khác:
* Thu nhập từ đầu tư vốn, bản quyền, nhượng quyền thương mại: 5%
* Trúng thưởng, thừa kế, quà tặng: 10%
* Chuyển nhượng chứng khoán: 20%
* Chuyển nhượng bất động sản: 2%
Điều kiện xác định cá nhân cư trú
Là người có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong một năm dương lịch hoặc liên tiếp trong 12 tháng kể từ ngày bắt đầu có mặt. Người có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, gồm nơi đăng ký thường trú hoặc thuê nhà hợp pháp cũng được xem là cư trú. Thu nhập trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam đều nằm trong phạm vi chịu thuế, không phân biệt nơi phát sinh.
Thông tin này giúp người nộp thuế có hiểu rõ về nghĩa vụ của mình và chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ phù hợp để quyết toán chính xác theo quy định của pháp luật.